Pháp luật
Hỏi - Đáp về Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
03:46 PM 23/05/2019
(LĐXH)- Để giúp quý độc giả tìm hiểu thêm những nội dung cơ bản về giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Cục Việc làm (Bộ Lao động – TBXH) thông tin, giải đáp những thắc mắc về lĩnh vực này.
Hỏi: Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2019 và tháng 9/2019 xin nghỉ việc hẳn, vậy người lao động có đủ điều kiện nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Đặng Quang Tuấn
(Huyện Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh)
Trả lời :
Điều 49 Luật Việc làm quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 quy định:
“Người lao động đang đóng BHTN là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng BHTN và được tổ chức BHXH xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH;
b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.
Căn cứ quy định trên, người lao động có thời gian nghỉ không hưởng lương 3 tháng trước khi nghỉ việc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hỏi: Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2013-2015 khi làm tại doanh nghiệp. Từ tháng 1/2016 đến nay tôi là công chức, làm việc tại UBND xã. Vậy tôi muốn rút tiền BHTN đã từng đóng có được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào?
Dương Đoàn
(Thành phố Hải Phòng)
Trả lời :
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 41; Điều 45 Luật Việc làm năm 2013, nguyên tắc BHTN là bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN, thời gian đóng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN làm căn cứ để hưởng BHTN khi đủ điều kiện hưởng BHTN.
Đối chiếu quy định nêu trên, thời gian đã đóng BHTN mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông Đoàn thì được bảo lưu làm căn cứ hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định. Pháp luật về BHTN không quy định về việc rút tiền đã đóng BHTN.
Hỏi: Tôi làm việc tại công ty được 19 tháng, nhưng tôi có việc và phải nghỉ giữa chừng. Tôi có tham gia và đóng BHXH theo công ty trong khoảng thời gian 19 tháng. Hiện giờ tôi chưa có việc làm, sổ BHXH tôi cũng đã rút về, tôi không biết mình có được hưởng chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp hay là không?
Trần Tiến Giang
(Huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa)
Trả lời :
Điều 49 Luật Việc làm quy định điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, bạn sẽ được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên./.
 
Từ khóa: