Pháp luật
Hỏi - Đáp về Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
09:47 AM 17/11/2020
(LĐXH)- Để giúp quý độc giả tìm hiểu thêm những thông tin cơ bản của chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) thông tin, giải đáp những thắc mắc về các quy định trong chính sách, trình tự thực hiện BHTN…
Câu 1: Bà Dương Thúy Kiều (Lạng Sơn): tôi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 06/11/2020 và đã nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, ngày 02/12/2020 tôi tìm được việc làm mới và tôi đã thực hiện việc thông báo có việc làm theo quy định. Xin hỏi trường hợp của tôi có được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên không?
Trả lời
- Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm. Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
+ Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
+ Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Như vậy, trường hợp của bà Dương Thúy Kiều được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên và bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp kể từ ngày 02/12/2020 theo các quy định nêu trên.

Câu 2: Bà Nguyễn Thúy Mai (Hà Nội): Tôi được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 14/12/2020 đến 13/05/2021 và đã thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đầu tiên nhưng chưa nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp, xin hỏi thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu ngày?

Trả lời

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Câu 3: Ông Nguyễn Văn Trường ở quận Tây Hồ - Hà Nội hỏi: Người lao động khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp có phải nộp lại thẻ bảo hiểm y tế không?

Trả lời

Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP và khoản 6 Điều 36 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động không phải nộp lại thẻ bảo hiểm y tế khi chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

PV - PBHTN

Từ khóa: