Pháp luật
Hỏi - Đáp về Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
10:29 AM 09/12/2020
(LĐXH)- Để giúp quý độc giả tìm hiểu thêm những thông tin cơ bản của chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) thông tin, giải đáp những thắc mắc về các quy định trong chính sách, trình tự thực hiện BHTN…
Câu 1: Bạn Minh Phương (Bắc Giang) hỏi: Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, từ 01/01/2018 những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng cũng thuộc đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy họ có được tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 1 tháng đến dưới 3 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định nêu trên.
Câu 2: Ông Hoàng Văn Đại - Hà Nội: Xin hỏi mức hỗ trợ thất nghiệp có quy định hỗ trợ 03 tháng cho những người đóng đủ từ 12-36 tháng và cứ thêm 12 tháng thì được hỗ trợ thêm 01 tháng. Vậy tôi tham gia đóng BHTN từ tháng 01/2013 đến hết tháng 11/2020, giờ muốn hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì được bao nhiêu tháng (mức tính từ khi đóng đủ 12 tháng hay là 36 tháng) và tôi có được giải quyết hưởng chế độ thất nghiệp 1 lần không hay là sao?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy, trường hợp của ông Hoàng Văn Đại nếu đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 01/2013 đến hết tháng 11/2020 thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 07 năm 11 tháng và nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp 07 tháng theo quy định nêu trên và theo quy định tại Luật Việc làm thì không còn quy định về hưởng trợ cấp 1 lần mà người lao động phải nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Câu 3: Bà Trịnh Bảo Trâm (Tuyên Quang): Xin hỏi mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và người sử dụng lao động theo quy định hiện nay là bao nhiêu? Nhà nước có hỗ trợ việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và người sử dụng lao động không? Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Trả lời
1. Mức đóng bảo hiểm  thất nghiệp: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật việc làm thì mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: 
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định tại Điều 58 Luật việc làm thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. 
- Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
PV- PBHTN 
Từ khóa: