Pháp luật
Hỏi - Đáp về Chính sách bảo hiểm thất nghiệp
10:57 AM 21/12/2020
(LĐXH)- Để giúp quý độc giả tìm hiểu thêm những thông tin cơ bản của chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Tạp chí Lao động và Xã hội phối hợp với Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) thông tin, giải đáp những thắc mắc về các quy định trong chính sách, trình tự thực hiện BHTN…
Câu 1: Ông Hoàng Văn Đại - Hà Nội: Xin hỏi mức hỗ trợ thất nghiệp có quy định hỗ trợ 03 tháng cho những người đóng đủ từ 12-36 tháng và cứ thêm 12 tháng thì được hỗ trợ thêm 01 tháng. Vậy tôi tham gia đóng BHTN từ tháng 01/2013 đến hết tháng 11/2020, giờ muốn hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì được bao nhiêu tháng (mức tính từ khi đóng đủ 12 tháng hay là 36 tháng) và tôi có được giải quyết hưởng chế độ thất nghiệp 1 lần không hay là sao?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy, trường hợp của ông Hoàng Văn Đại nếu đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 01/2013 đến hết tháng 11/2020 thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 07 năm 11 tháng và nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp 07 tháng theo quy định nêu trên và theo quy định tại Luật Việc làm thì không còn quy định về hưởng trợ cấp 1 lần mà người lao động phải nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Câu 2: Bà Dương Thị Nội quận Hà Đông - Hà Nội hỏi: Quyền và trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có quyền: 

- Ban hành quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ và theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định.

- Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. 

- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và đột xuất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa học về bảo hiểm thất nghiệp.

- Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Câu 3: Ông Hoàng Văn Liên quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng hỏi: Người lao động có được tham gia khóa đào tạo nghề đã diễn ra trước khi có quyết định về việc hỗ trợ học nghề không?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa dổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì trường hợp người lao động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện, người lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này nếu thời điểm bắt đầu đào tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù đầy đủ kiến thức của khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.

PV - PBHTN

Từ khóa: