Nguồn cung tăng mạnh
Trong bối cảnh giá chung cư thương mại tại Hà Nội duy trì ở mức cao, thị trường bất động sản thủ đô đang chứng kiến sự gia tăng nguồn cung từ các dự án nhà ở xã hội. Mới đây, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định phê duyệt cập nhật danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị trong Kế hoạch phát triển nhà ở của thành phố giai đoạn 2021-2025.
Trong số 72 dự án mới được phê duyệt, có 8 dự án nhà ở xã hội với tổng diện tích sàn hơn 255.700m2 (hơn 1.580 căn hộ). Trong đó, trên địa bàn huyện Thường Tín có 5 dự án, quận Long Biên (2 dự án) và quận Hoàng Mai (1 dự án).
Một số dự án nhà ở xã hội đáng chú ý như dự án nhà ở xã hội ngõ 218 Lĩnh Nam (quận Hoàng Mai), có tổng mức đầu tư 823 tỷ đồng, dự kiến có 500 căn hộ.
Tại quận Long Biên có 3 dự án nhà ở xã hội. Trong đó dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại ô quy hoạch A4/HH5 tại phường Ngọc Thuỵ và Thượng Thanh (quận Long Biên) với tổng mức đầu tư 812 tỷ đồng. Dự án gồm 450 căn hộ, dự kiến hoàn thành năm 2030.
Tiếp đến là dự án nhà chung cư cao tầng CT2A thuộc Khu nhà ở Thạch Bàn (phường Thạch bàn, quận Long Biên) do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị Bộ Quốc phòng làm chủ đầu tư với tổng số 414 căn hộ.
Một dự án nhà ở xã hội khác cũng đủ điều kiện mở bán, tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua dự kiến vào quý IV năm nay là dự án nhà ở xã hội Hạ Đình được xây dựng tại ô đất NO1 khu đô thị mới Hạ Đình (xã Tân Triều, huyện Thanh Trì). Dự án do liên danh Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC), Công ty cổ phần Xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội Haweicco và Công ty cổ phần Kinh doanh và phát triển nhà DAC Hà Nội làm chủ đầu tư. Dự án có 440 căn hộ, gồm 365 căn hộ nhà ở xã hội và 75 căn nhà ở thương mại. Trong số 365 căn nhà ở xã hội, có 255 căn để bán, 37 căn cho thuê mua và 73 căn cho thuê. Giá bán tạm tính các căn hộ tại dự án này là 25 triệu đồng/m2; giá cho thuê nhà ở xã hội khoảng 150.000 đồng/m2/tháng; giá thuê mua là 390.000 đồng/m2/tháng. Chủ đầu tư sẽ công bố giá chính thức sau khi được cơ quan quản lý thẩm định theo quy định.
Đại diện Sở Xây dựng Hà Nội cũng cho biết, 4/5 dự án được Sở hoàn thành lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư đang tập trung tại 2 huyện Đông Anh và Gia Lâm với quy mô hơn 200ha đất, tương đương khoảng 12.300 căn hộ.

Theo Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030", TP Hà Nội được giao chỉ tiêu 56.200 căn hộ. Trong giai đoạn 2021-2025, Hà Nội phấn đấu hoàn thành 18.700 căn, giai đoạn 2026-2030 là 37.500 căn.
Ông Nguyễn Anh Quê, Chủ tịch Tập đoàn G6, nhận định phân khúc nhà ở xã hội sẽ là xu hướng trong năm 2025 và nhiều năm tới. Về giá, không còn câu chuyện giá cao nhất là 19,5 triệu đồng như hồi năm 2021, bởi chi phí về đầu tư xây dựng không ngừng tăng lên do lạm phát, điều này kéo theo giá phê duyệt cũng sẽ tăng lên.
Trong thời gian tới, ông Quê dự báo giá bán nhà ở xã hội tại Hà Nội sẽ dao động từ 17 đến 22 triệu đồng/m2, còn giá nhà ở xã hội nói chung trên cả nước sẽ dao động từ 12 đến 22 triệu đồng/m2.
Lương bao nhiêu được mua nhà ở xã hội?
Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội gồm các đối tượng chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó; chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội; chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội;
Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì nhà phải có diện tích bình quân đầu người là 15m2 sàn/người. Trường hợp là những người đang trong quân đội, công chức, viên chức… thì phải không đang ở nhà công vụ.
Đối với điều kiện thu nhập, trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp đã kết hôn phải đáp ứng yêu cầu tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 2 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng (thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương do nơi làm việc xác nhận).
Với đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định số 100.
Theo đó, trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn, nếu người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng theo quy định thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá;
Trường hợp, vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá.
Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị thì phải chứng minh là thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.
Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động, UBND xã đứng ra xác nhận điều kiện thu nhập.
Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm: 1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. 2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. 3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. 4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. 5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. 6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. 7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. 8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của luật này. 10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. 12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. |
Ngọc Anh
-
An Thái Group đồng hành cùng Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột 2025
21-02-2025 22:09 38 -
Bộ Tài chính không đồng ý đề xuất giao dịch tiền số
21-02-2025 17:19 14 -
Đồng Pi lao dốc, giảm 70% chỉ sau một ngày
21-02-2025 17:18 44
-
Bí quyết chọn mua máy sấy quần áo cho mùa nồm ẩm
21-02-2025 10:19 08 -
Đánh thuế lãi tiết kiệm: Lo ngại tiền rút khỏi ngân hàng
21-02-2025 07:38 07 -
Thăng trầm của The Coffee House trước khi 'bán mình' cho Golden Gate
20-02-2025 17:28 32